Phân loại Ngữ chi Hlai

Norquest (2007) phân loại ngữ chi Hlai như sau.[2] Ngôn ngữ riêng biệt được tô đậm. Có chừng 750.000 nói tiếng Hlai.

  • Tiếng Lê nguyên thủy
    • Bouhin (Heitu 黑土) – 73.000
    • Lê Lớn
      • Ha Em 哈 (Zhongsha 中沙) – 193.000, the basis of the literary language
      • Lê trung
        • Lê trung đông – 344.000
          • Lauhut (Baoding 保定) – 166.000
          • Qi 杞 / Gei – 178.000
            • Tongzha (Tongshi 通什) – 125.000
            • Zandui (Qiandui 堑对) – 29.000
            • Baoting 保亭 – 24.000
        • Lê trung bắc – 136.500
          • Lê trung tây bắc – 62.500
            • Cun (Ngan Fon, Gelong 仡隆) – 60.000
            • Nadou (Dongfang 东方) – 2.500
          • Lê trung đông bắc – 74.000
            • Meifu 美孚 (Moifau) – 30.000
            • Run (Zwn) / Bendi – 44.000
              • Baisha 白沙 – 36.000
              • Yuanmen 元门 – 8.000

Phương ngữ Fuma 府玛 được nói ở 1 làng tại phía bắc Changcheng 昌城, Hải Nam, với 800 người nói vào năm 1994.[3]

Ngôn ngữ Gia Mậu (Jiamao 加茂) (52.000) không phải là một ngôn ngữ Hlai mặc dù người nói ngôn ngữ này được phân loại dân tộc là Hlai. Ngôn ngữ này hiện chưa được phân loại.